Luật Thanh tra năm
2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều điểm mới, khắc phục được nhiều
vướng mắc, bất cập của Luật Thanh tra năm 2010, đồng thời, tạo hành lang pháp
lý đồng bộ cho hoạt động thanh tra ngày càng có hiệu lực, hiệu quả
Luật Thanh tra năm
2022 được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 4, có hiệu lực kể từ ngày
01/7/2023. Để hướng dẫn thi hành Luật, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị
quyết số 37/2023/UBTVQH15 ngày 06/9/2023 quy định việc các cơ quan thanh
tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau
khi nộp ngân sách nhà nước; Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày
30/6/2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật
Thanh tra, Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024 về cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động của cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành.
Tổng Thanh tra Chính
phủ đã ban hành 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thanh tra, các Nghị định
của Chính phủ và quy định pháp luật có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi để cơ
quan thanh tra và tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Luật Thanh tra năm
2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành có nhiều điểm mới, khắc phục được nhiều
vướng mắc, bất cập của Luật Thanh tra năm 2010, đồng thời, tạo hành lang pháp
lý đồng bộ cho hoạt động thanh tra ngày càng có hiệu lực, hiệu quả, trong đó:
Thứ nhất, quy định rõ ràng, cụ thể vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan thanh tra; nhiệm vụ,
quyền hạn của thủ trưởng cơ quan; nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra viên. Bên
cạnh các cơ quan thanh tra theo cấp hành chính như Thanh tra Chính phủ, Thanh
tra Bộ, Thanh tra Tổng cục, Cục, Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện,
quy định việc thành lập cơ quan thanh tra tại cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan
thanh tra tổng cục, cục thuộc bộ và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành.
Trên
cơ sở quy định của Luật Thanh tra, Nghị định 03/2024/NĐ-CP quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của Thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thanh
tra Cơ yếu; quy định việc thành lập 9 cơ quan thanh tra tổng cục, cục thuộc bộ;
quy định UBND cấp tỉnh quyết định thành lập 15 cơ quan thanh tra sở đáp ứng các tiêu chí của phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc sở, các sở không thành lập cơ quan thanh tra thì giao
Thanh tra tỉnh đảm nhiệm; quy định tổ chức, hoạt động của cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, trong đó có 47 tổng cục, cục và
tương đương thuộc 11 bộ và 07 cục thuộc tổng cục và tương đương hoạt động
tại địa phương nhằm tạo cơ sở pháp lý đồng bộ cho tổ chức và hoạt động
thanh tra chuyên ngành.
Thứ hai, phân định hoạt động thanh tra và hoạt
động kiểm tra, theo đó, hoạt động thanh tra theo trình tự, thủ tục hết sức chặt
chẽ và chỉ thực hiện dưới 02 hình thức là thanh tra theo kế hoạch và thanh tra
đột xuất, không còn thanh tra thường xuyên nhằm phát hiện hạn chế, bất cập
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật; phòng ngừa, phát hiện và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân...
Hoạt động kiểm tra
được tiến hành thường xuyên, do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước thực hiện
để bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. Đồng thời, phân
định rõ trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, thủ trưởng cơ quan
thanh tra trong hoạt động thanh tra, trong đó, thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị
về nội dung thanh tra, khác với trước đây là không ban hành quyết định thanh
tra; thủ trưởng cơ quan thanh tra triển khai hoạt động thanh tra theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục nhằm tăng cường tính chuyên nghiệp và đề cao tính tự
chịu trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan thanh tra trong hoạt động thanh tra.
Thứ ba, quy định việc xây dựng Định hướng chương trình
thanh tra; việc xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm chỉ có 03 kế hoạch thanh
tra: của Thanh tra Chính phủ, của bộ và của tỉnh; xử lý chồng chéo, trùng lặp
trong hoạt động thanh tra ngay từ giai đoạn xây dựng kế hoạch thanh tra cho đến
khi tổ chức thực hiện.
Thông tư số
04/2024/TT-TTCP hướng dẫn cụ thể về căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục xây
dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; căn
cứ, nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính
phủ, các Bộ, ngành, địa phương; việc xử lý chồng chéo, trùng lặp trong xây
dựng, ban hành kế hoạch thanh tra và điều chỉnh kế hoạch thanh tra; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra.
Thứ tư, quy định trình tự, thủ tục hoạt động
thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, bảo đảm chặt chẽ, phù hợp. Trong
đó, quy định rõ việc thu thập thông tin để chuẩn bị thanh tra; việc ban hành
quyết định thanh tra, thành lập đoàn thanh tra; thời hạn thanh tra, gia hạn
thời gian thanh tra; xây dựng, phê duyệt, phổ biến, sửa đổi, bổ sung kế hoạch
tiến hành thanh tra; thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu liên quan
đến nội dung thanh tra; xử lý vi phạm trong hoạt động thanh tra; tạm dừng, đình
chỉ hoạt động thanh tra; xây dựng báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận
thanh tra; yêu cầu giải trình, làm rõ, lấy ý kiến tham gia của đối tượng thanh
tra, các tổ chức, cá nhân có liên quan về nội dung dự thảo kết luận thanh tra;
quy định rõ 03 trường hợp phải xin ý kiến của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước và nâng cao trách nhiệm của người ra quyết định thanh tra trong ban
hành kết luận thanh tra; một quyết định thanh tra có thể ban hành nhiều kết
luận thanh tra.
Để nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác thanh tra, quy định cơ chế giám sát hoạt động của Đoàn
thanh tra và thẩm định dự thảo kết luận thanh tra, theo đó, việc giám sát hoạt
động của Đoàn thanh tra thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thanh tra;
trường hợp cần thiết mới cử người hoặc thành lập Tổ thực hiện việc giám sát;
quy định việc thẩm định dự thảo kết luận thanh tra phù hợp với đặc điểm, tình
hình về tổ chức và tính chất, nội dung cuộc thanh tra của từng cấp các cơ quan
thanh tra, theo đó, việc thẩm định chỉ bắt buộc đối với Thanh tra Chính phủ,
kết luận thanh tra hành chính của Bộ, của tỉnh; còn lại thì chỉ thực hiện việc
thẩm định khi xét thấy cần thiết.
Thứ năm, quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của
người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên khác của đoàn
thanh tra, trong đó, bên cạnh các quyền giống với thành viên đoàn thanh tra
như: yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải
trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra; xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền, người ra quyết định thanh tra còn có những
quyền đặc thù, quan trọng trong hoạt động thanh tra như: trưng cầu giám định;
kiểm kê tài sản; ngăn chặn hành vi hủy hoại, tẩu tán tài sản; phong toả tài
khoản; thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị
thất thoát; ban hành kết luận thanh tra; chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra khi
phát hiện có dấu hiệu tội phạm và một số quyền khác…
Đáng chú ý là một số
quyền trong hoạt động thanh tra được quy định chi tiết hơn, chẳng hạn như về
quyền phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra, đã được quy định cụ thể về
căn cứ, trách nhiệm thực hiện việc phong toả tài khoản, thủ tục yêu cầu tổ chức
tín dụng phong tỏa tài khoản, việc hủy quyết định phong tỏa tài khoản...; về
quyền trưng cầu giám định, đã quy định rõ thẩm quyền, thủ tục trưng cầu cơ
quan, tổ chức thực hiện giám định; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền giám định, thời gian thực hiện giám định, đồng thời, xác định rõ kết
luận giám định là một trong những căn cứ để cơ quan thanh tra kết luận thanh
tra… Bên cạnh đó, Thông tư số 08/2024/TT-TTCP hướng dẫn thực hiện quy định về
trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra, giám sát hoạt động Đoàn thanh
tra và thẩm định dự thảo kết luận thanh tra; ban hành 51 mẫu văn bản áp dụng
trong hoạt động thanh tra nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thanh tra và
tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Thứ sáu, quy định thủ trưởng cơ quan thanh tra
báo cáo thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp kết luận thanh tra phải
được công khai toàn văn, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí
mật nhà nước, bí mật ngân hàng, bí mật kinh doanh và việc sửa đổi kết luận
thanh tra khi chưa công khai; quy định trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước trong tổ chức thực hiện kết luận thanh tra; quyền được đề xuất
phương án khắc phục cho đối tượng thanh tra để tạo điều kiện cho họ chấp hành
nghiêm chỉnh kết luận thanh tra mà vẫn hoạt động bình thường; quy định rõ việc
cơ quan thanh tra theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh
tra, quyết định xử lý về thanh tra; việc xử lý kết quả kiểm tra, kiến nghị cấp
có thẩm quyền xem xét lại kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;
chuyển tin báo tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố vụ án hình sự sang cơ quan điều
tra khi phát hiện dấu hiệu tội phạm của các cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên
quan đến việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
Bên cạnh đó, quy định
rõ ràng, cụ thể quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra; khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh khiếu nại trong hoạt động thanh tra và thẩm quyền, trình
tự, thủ tục giải quyết; căn cứ, thẩm quyền, thời hạn, trình tự, thủ tục thanh
tra lại, nội dung của quyết định thanh tra lại, kết luận thanh tra lại nhằm bảo
đảm cho kết luận thanh tra khách quan, chính xác.
Thứ bảy, quy định về thanh tra viên, người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành; trong đó, quy định rõ tiêu
chuẩn bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch, mã ngạch thanh tra viên, trách nhiệm
của thanh tra viên, trách nhiệm quản lý, sử dụng thanh tra viên, miễn nhiệm
thanh tra viên; trang phục, thẻ thanh tra và chế độ, chính sách, trang phục đối
với thanh tra viên, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra viên, bảo đảm phù
hợp với quy định về công chức, công vụ và tính đặc thù của công tác thanh tra.
Quy định nhà nước bảo
đảm cho tổ chức và hoạt động của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; cơ quan
thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra
sau khi nộp vào ngân sách nhà nước, trong đó, các khoản thu ngân sách nhà nước
bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi
trái pháp luật gây ra và các khoản chi ngân sách nhà nước sai chế độ, tiêu
chuẩn, định mức được thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách
nhà nước thì cơ quan thanh tra được trích theo mức trích từ 10-30%, tùy theo số
tiền thu hồi thực nộp ngân sách nhà nước để sử dụng chi cho công tác, tăng
cường cơ sở vật chất, phương tiện, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ; khen thưởng,
động viên và chi nghiệp vụ đặc thù phục vụ công tác thanh tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Thứ tám, quy định về thẩm quyền, nội dung thanh
tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra
tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện (Thông tư số 07/2024/TT-TTCP); quy định
việc lập, quản lý, khai thác, sử dụng, các văn bản, tài liệu trong hồ sơ thanh
tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại, hồ sơ giải quyết tố cáo và trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện (Thông tư số 06/2024/TT-TTCP); quy
định chế độ báo cáo công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, trong đó, quy định cụ thể về các loại báo cáo
định kỳ, chuyên đề, đột xuất; thời gian, thời hạn, hình thức, phương thức báo
cáo, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo (Thông tư số
01/2024/TT-TTCP); hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh
tra tỉnh, Thanh tra huyện (Thông tư số 02/2023/TT-TTCP); vị trí việc làm
công chức nghiệp vụ chuyên ngành Thanh tra (Thông tư số 01/2023/TT-TTCP);
mẫu thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng thẻ thanh tra (Thông tư số
05/2024/TT-TTCP).
Vừa qua, thực hiện chủ
trương về sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà nước theo Nghị
quyết 18 NQ/TW, Thanh tra Chính phủ đã rà soát, xác định có 9 văn bản trong
lĩnh vực thanh tra chịu tác động của việc sắp xếp tổ chức, bộ máy; đã phân
loại, đề xuất biện pháp để xử lý, trong đó, sửa đổi ngay Nghị định số
81/2023/NĐ-CP ngày 27/11/2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra Chính phủ (đã báo cáo trình cấp có thẩm quyền phương án
sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy và dự thảo Nghị định); đề nghị Bộ Tư pháp
trình cấp có thẩm quyền đưa vào kế hoạch sửa đổi, bổ sung 03 văn bản theo lộ
trình, trong đó, đối với Luật Thanh tra, sẽ bỏ khoản 3 Điều 9 quy định về cơ
quan thanh tra ở cơ quan thuộc Chính phủ do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam không còn
là cơ quan thuộc Chính phủ; sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều 11, khoản 11
Điều 15, điểm d khoản 1 Điều 23 liên quan đến thẩm quyền của Thanh tra Chính
phủ, thanh tra bộ, thanh tra tỉnh trong thanh tra việc quản lý vốn và tài sản
tại doanh nghiệp nhà nước, do có sự thay đổi về mô hình quản lý doanh nghiệp
nhà nước.
Đối với Nghị định số
43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023, sửa đổi, bổ sung Điều 2 về đối tượng áp dụng,
khoản 2 và 3 Điều 8 quy định xét chuyển ngạch thanh tra viên, Điều 15 quy định
trang phục thanh tra viên, Điều 18 quy định thẩm quyền thanh tra lại, Điều 28
quy định về tiêu chuẩn Trưởng đoàn thanh tra, Điều 32 quy định sổ nhật ký Đoàn
thanh tra do không còn cơ quan thanh tra tại Cơ quan thuộc Chính phủ.
Đối
với Nghị định số 03/2024/NĐ-CP ngày 11/01/2024, sửa đổi, bổ sung Điều 2 quy
định về đối tượng áp dụng, Mục 2 Chương II quy định về Thanh tra Bảo hiểm xã
hội Việt Nam do Bảo hiểm Xã hội Việt Nam không còn là cơ quan thuộc Chính phủ;
Điều 15 quy định về thanh tra tổng cục, cục thuộc bộ do có sự thay đổi về tổ
chức của tổng cục, cục; khoản 1 Điều 17 quy định về thanh tra sở do có sự thay
đổi về tổ chức của sở; Điều 20 quy định về tổng cục, cục thuộc bộ, Điều 21 quy
định về cục thuộc tổng cục và tương đương là cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành do có sự thay đổi về tổ chức của bộ, tổng cục, cục,
sở và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Đối
với 05 Thông tư số 01/2023/TT-TTCP, số 02/2024/TT-TTCP, số 03/2024/TT-TTCP, số
04/2024/TT-TTCP, số 05/2024/TT-TTCP của Tổng Thanh tra Chính phủ, sẽ rà soát và
sửa đổi, bổ sung theo quy định. Thanh tra Chính phủ nghiên cứu, đề xuất định
hướng sắp xếp tổ chức, bộ máy của các cơ quan thanh tra địa phương cho phù hợp
với xu hướng sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà nước theo Nghị
quyết 18 NQ/TW để báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo triển khai thực
hiện.
Với các quy định của
pháp luật thanh tra nêu trên, có thể nói hệ thống pháp luật về thanh tra hiện
nay là tương đối đầy đủ, đồng bộ, cơ bản bảo đảm đầy đủ hành lang pháp lý cho
tổ chức và hoạt động thanh tra. Thời gian tới Thanh tra Chính phủ tiếp tục phối
hợp với các ngành, các cấp tuyên truyền, triển khai thực hiện có hiệu quả pháp
luật về thanh tra; sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy của cơ quan thanh tra;
tăng cường công tác thanh tra theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhằm phát
hiện hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giải pháp, biện pháp khắc phục; phòng
ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, góp phần quan
trọng vào công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ kỷ nguyên
mới.
TS.
Trần Đăng Vinh, Thanh tra viên cao cấp
Vụ
trưởng Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ
Nguồn:
31/12/2024 (thanhtravietnam.vn)