Chi bộ VII Thanh tra: Góp ý Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng là đợt
sinh hoạt chính trị sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Góp ý
vào dự thảo các văn kiện Đại hội XIV của Đảng là một cơ hội để đóng góp trí tuệ,
tâm huyết vào sự phát triển của đất nước và Đảng. Với tinh thần và trách nhiệm
của những người đảng viên, của một Chi bộ Đảng, công tác góp ý Dự thảo các văn
kiện trình Đại hội XIV của Đảng của Chi bộ VII Thanh tra tỉnh đã được quán triệt
và triển khai thực hiện nghiêm túc. Trong bài viết này, tôi xin tổng hợp một số
ý kiến đóng góp ý vào Dự thảo các Văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng của các Đảng viên trong Chi bộ VII.
Đại hội Chi bộ VII Thanh tra tỉnh lần thứ nhất nhiệm kỳ 2025
- 2027
Về cơ bản, các đảng viên hoàn toàn nhất trí với Dự
thảo các văn kiện có nhiều điểm mới, phản ánh tư duy mới, tầm nhìn mới và cách
tiếp cận mới của Đảng. Về bố cục, dự thảo các Văn kiện trình Đại hội XIV
của Đảng hợp lý, khoa học, thể hiện đầy đủ trên các lĩnh vực mà Đảng tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo. Dự thảo các Văn kiện đánh giá đầy đủ
về những kết quả đạt được; rút ra những bài học kinh nghiệm thực chất, phản ánh
toàn diện, thống nhất; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ có sự kế thừa, phát
triển Văn kiện các kỳ đại hội trước và có nhiều điểm mới, phản ánh tư duy, tầm
nhìn mới; thể hiện quan điểm chỉ đạo thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn, phù
hợp và kiên định nguyên tắc xây dựng Đảng.
1. Góp ý vào Dự thảo
Báo cáo chính trị trình Đại hội lần thứ XIV của Đảng
1.1. Về kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng và cơ đồ của đất nước sau 40 năm đổi mới (trang 6 đến trang 14)
- Các ý kiến góp ý đều cho rằng dự thảo
Báo cáo chính trị có bố cục hợp lý, khoa học, chặt chẽ, chủ đề bám sát với mục
tiêu, tầm nhìn của đất nước. Qua 15 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát
triển năm 2011), 35 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 40 năm thực hiện công cuộc
đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Diện mạo của đất nước đã có sự thay đổi rõ
rệt với những bước phát triển vượt bậc. Tuy vậy cần làm rõ thêm trong
giai đoạn hiện nay, vị trí, vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế đã ngày
càng được khẳng định và nâng cao.
- Nhiều ý kiến cho rằng dự thảo Báo cáo
chính trị cần đánh giá đầy đủ, toàn diện hơn những tồn tại, hạn chế, những bài
học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XIII, nhất là trong công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Tuy
nhiên, công tác cải cách hành chính trên các lĩnh vực của các bộ, các ngành đến
Trung ương có đổi mới, nhưng vẫn còn chậm so với yêu cầu đổi mới và hội nhập
hiện nay của đất nước.
- Về kết quả thực hiện Nghị quyết đại hội XIII: Tại mục (1) đã báo cáo cụ
thể kết quả đạt được của các chỉ tiêu về phát triển triển kinh tế như tốc độ
tăng trưởng, quy mô nền kinh tế nhưng còn thiếu một số chỉ tiêu về tốc độ tăng
năng suất lao động, tổng vốn đầu tư toàn xã hội, các chỉ tiêu về môi trường. Tại
mục (2) chưa báo cáo kết quả cụ thể các chỉ tiêu về phát triển xã hội, cụ thể
như: chỉ số phát triển con người (HDI), tỉ lệ lao động nông nghiệp, tỉ lệ lao
động có bằng cấp, tỉ lệ hộ nghèo… Đề nghị xem xét bổ sung để có cơ sở đối chiếu
với các mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2026-2030.
- Một số ý kiến đề nghị bổ sung yếu kém
“Tình trạng tham nhũng, lãng phí rất nghiêm trọng xảy ra ở nhiều cấp, nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương chưa được giải quyết và khắc phục”.
1.2. Về quan điểm, mục tiêu xây dựng,
phát triển đất nước trong giai đoạn mới (trang
23 đến trang 28)
- Các ý kiến đều thể hiện sự thống nhất
cao với dự báo tình hình thế giới và trong nước những năm tới. Trong quan điểm
thứ hai, về mối quan hệ mật thiết giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
môi trường đối với phát triển bền vững đất nước, cần nhấn mạnh hơn nữa nội dung
bảo vệ môi trường cùng với phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm. Bởi đây là
vấn đề mang tính chiến lược, lâu dài, bảo đảm môi trường chính là tiền đề của
phát triển bền vững.
- Giai đoạn 2026 - 2030 cần làm rõ tính
khả thi của các mục tiêu và giải pháp cụ thể như thế nào để đất nước phát triển
trong kỷ nguyên mới của dân tộc.
- Về mục tiêu tổng
quát: nhiều ý kiến cho rằng cần điều chỉnh “đẩy mạnh xây dựng lực lượng sản
xuất mới” thành “đẩy mạnh xây dựng, phát triển lực lượng sản xuất
mới…”. Bổ sung nội dung này, vì song
hành cùng xây dựng, có sự phát triển để nhanh chóng thích ứng với nhịp độ, đòi
hỏi phát triển của đất nước.
1.3. Về cấu trúc và nội dung 13 định hướng
phát triển đất nước giai đoạn 2026-2030
- Có ý kiến
cho rằng, cần làm rõ và phân tích sâu về mô hình tăng trưởng kinh tế gắn với cơ
cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Về
định hướng phát triển mạnh mẽ, toàn diện văn hóa con người Việt Nam: nhiều ý kiến
cho rằng cần phải xây dựng được hệ giá trị văn hóa chuẩn mực của con người Việt
Nam, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại; có biện pháp quản lý
chặt chẽ văn hóa giải trí, văn hóa xã hội bảo đảm thuần phong mỹ tục, đặc biệt là
trong giai đoạn bùng bổ công nghệ thông tin hiện nay cần siết chặt quản lý mạng
xã hội, đồng thời có chế tài xử phạt đủ sức răn đe những trường hợp vi phạm thuần
phong mĩ tục Việt Nam. Nhiều nước trong khu vực hiện nay coi văn hóa là một
lĩnh vực mới để khai thác, phục vụ phát triển kinh tế, do đó Việt Nam cần đẩy mạnh phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa, có bước đột phá với các chương trình có tầm vóc, sức
thu hút, hiệu ứng xã hội lớn.
- Về
định hướng tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn lực con người: các ý kiến cho rằng cần tiếp tục đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện
đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Cùng với đổi mới chương trình, nội dung giáo
dục, đào tạo cần đổi mới công tác biên soạn sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu
dạy học...
- Trong công tác bảo vệ môi trường, nhiều ý
kiến cho rằng cần nhấn mạnh thêm ở nội dung đầu tư cho công tác bảo vệ môi
trường, nhất là trong công tác thu gom, xử lý chất thải rắn, phân loại rác thải
ngay từ đầu nguồn, góp phần đảm bảo môi trường sống xanh - sạch - đẹp.
- Đề nghị bổ sung các nội dung “Hoàn thiện cơ chế
chính sách”: Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo về chính sách ưu đãi, thuế,
tài chính, đào tạo, để doanh nghiệp có thể nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
các công nghệ mới. Có cơ chế thu hút, trọng dụng nhân tài phù hợp trước hết là
cơ quan Nhà nước và sau đó là doanh nghiệp và nội dung về chuyển đổi số: Ưu
tiên phát triển hệ thống mạng lưới, dữ liệu quốc gia, các nền tảng số nhằm tạo
nền tảng cho phát triển kinh tế số, Chính phủ số, xã hội số; Đào tạo, nâng cao
kỹ năng số phù hợp với xu hướng mới, khuyến khích sáng tạo và ứng dụng công
nghệ trong mọi lĩnh vực; Tăng cường công tác an ninh mạng, bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ, dữ liệu cá nhân.
2. Góp ý Dự thảo Báo cáo
tổng kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công cuộc đổi mới đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa trong 40 năm qua ở Việt Nam
- Các ý kiến đề nghị cần khái
quát nguyên nhân của khuyết điểm, hạn chế. Trong đó cần nêu rõ nguyên nhân nào
thuộc về chủ trương, về cơ chế chính sách, về tổ chức thực hiện của từng cấp,
từng ngành, từng lĩnh vực để trong nhiệm kỳ tới có biện pháp, giải pháp khắc
phục có hiệu quả hơn.
-
Không nên dùng các cụm từ “tăng cường”, “tiếp tục”, “tăng cường, nâng cao hiệu
quả” trước các nội dung mà nên đề cập trực tiếp xây dựng Đảng về chính trị; xây
dựng Đảng về tư tưởng; xây dựng Đảng về tổ chức; xây dựng Đảng về đạo đức.
- Khuyết điểm yếu kém:
chưa nêu được cụ thể những yếu kém của công tác cải cách hành chính (Bộ máy nhà
nước, thủ tục hành chính, tham nhũng, tiêu cực trong xã hội...)
Tại phần II. “Hạn chế, yếu kém” sau Mục 4 “Về văn
hóa, xã hội” (trang 298), nội dung cần bổ sung là: “Sự phân hóa giàu
nghèo trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân”; Mục 6. “Về
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực” (trang 300), nội dung bổ sung là: “Việc xử lý, kỷ luật cán bộ,
đảng viên tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí vẫn còn nhiều vụ việc chưa được
giải quyết kịp thời, minh bạch”; đồng thời, đề nghị bổ sung nguyên
nhân của hạn chế, yếu kém là: “Công tác nhận xét, đánh giá, quy hoạch,
bổ nhiệm, bố trí, sắp xếp cán bộ”.
3. Góp ý Dự thảo Báo cáo
đánh giá 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021-2030, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030
3.1. Về đánh giá tình hình
- Một số ý kiến cho rằng những
nhận định, đánh giá về kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong
5 năm thực hiện Chiến lược phát triển KT-XH 10 năm 2021-2030 là đã đầy đủ, đúng
và sát với thực tiễn. Tuy nhiên, trong nhận định tổng quát cần bổ sung thêm nội
dung: “huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh
nghiệp và nhân dân cả nước, kiều bào ta ở nước ngoài”. Vì trong sự phát
triển chung của đất nước những năm qua, cũng có sự đóng góp quan trọng của đồng
bào ta ở nước ngoài.
3.2. Về phương hướng nhiệm vụ
Các ý kiến thống nhất với nội
dung mà dự thảo Báo cáo đã trình bày. Tuy nhiên, trong nhiệm vụ và giải pháp: Cần
có cơ chế quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát. Coi trọng công tác đấu tranh
phòng chống tham nhũng. Phát huy dân chủ thực sự trong nhân dân.
4. Góp ý Dự thảo Báo cáo tổng kết
công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng nhiệm kỳ Đại hội XIII
- Các ý kiến góp ý đều cho rằng
trong giai đoạn tới, Đảng cần tập trung “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng”; cần xác định đây là vấn đề có tính then chốt vì sự lãnh
đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị và toàn xã hội là một yêu cầu khách
quan và là điều kiện tiên quyết đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, là nhân tố
quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Phải thường xuyên coi đây là nhiệm vụ có tính chất sống còn của sự
nghiệp cách mạng; Đảng phải thường xuyên tự đổi mới, chỉnh đốn, coi đây là quy
luật tồn tại và phát triển của Đảng.
- Tại phần 2 “Hạn chế, khuyết
điểm và nguyên nhân”, đề nghị bổ sung về hạn chế, khuyết điểm sau:
“Một bộ phận cán bộ, đảng viên
chưa nêu cao tinh thần tiên phong, gương mẫu”.
“Công tác xử lý cán bộ, đảng
viên tham nhũng, tiêu cực ở một số địa phương, cơ quan, đơn vị chưa nghiêm
minh, chưa rõ ràng, thời gian xử lý kéo dài gây dư luận không tốt trong cán bộ,
đảng viên và Nhân dân”.
- Về phương hướng và nhiệm vụ,
giải pháp công tác xây dựng Đảng nhiệm kỳ Đại hội XIV
Đề nghị bổ sung một số nhiệm vụ,
giải pháp của từng nội dung sau đây:
+ Mục 2.3. “Tăng cường công tác
xây dựng Đảng về đạo đức” (trang 384):
“Luôn đặt lợi ích của dân tộc,
của giai cấp, của Đảng lên trên hết, trước hết; sự khiêm tốn, giản dị; tinh thần
dám đấu tranh với mọi sai lầm, khuyết điểm, tự phê bình và phê bình; cần, kiệm,
liêm, chính; yêu thương con người; có tinh thần quốc tế vô sản chân chính”.
+ Mục 2.5. Tăng cường củng cố,
xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên (trang
387):
“Đổi mới và nâng cao chất lượng
sinh hoạt cấp ủy; duy trì và nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ theo chuyên đề.
Tập trung xây dựng Chi bộ 4 tốt, Đảng bộ 4 tốt. Đổi mới công tác đánh giá chất
lượng tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên hằng năm”.
“Làm tốt công tác bồi dưỡng
nghiệp vụ công tác Đảng cho đội ngú cấp ủy, nhất là Bí thư Chi bộ, Bí thư Đảng
bộ”.
Mục 2.6. “Đổi mới mạnh mẽ công
tác cán bộ; tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ” (trang 390):
“Tăng cường công tác giám sát;
đổi mới nội dung sinh hoạt, nhận xét đánh giá đối đảng viên đang công tác thường
xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và Nhân dân nơi cư trú”.
Dự thảo các văn kiện thể hiện sự kế thừa và
phát triển từ các đại hội trước, đồng thời phản ánh sự đổi mới, sáng tạo trong
tư duy và hành động. Việc tham gia góp ý giúp cho các văn kiện được hoàn thiện,
phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng được các yêu cầu phát triển của đất nước
là một cơ hội để đóng góp trí tuệ, tâm huyết vào sự phát triển của đất nước và
Đảng./.
Lan
Oanh – Thanh tra tỉnh Nghệ An (tổng hợp)